Cơ hội đổi mới sáng tạo nông sản theo xu hướng plant-based thế giới
Sản phẩm plant-based đang giải quyết những vấn đề mới của thế giới bao gồm việc thiếu hụt thịt động vật trong tương lai, cải thiện sức khỏe và vóc dáng NTD nhờ giảm cholesterol, bảo vệ môi trường do giảm ô nhiễm và hiệu ứng nhà kính từ việc chăn nuôi & giết mổ động vật gây nên. Plant-based hướng đến việc tạo ra nhiều giá trị mới, sản phẩm dinh dưỡng với hương vị mới, tốt cho sức khỏe và bảo vệ môi trường, từ đó tạo ý tưởng cho nhiều sản phẩm và giải pháp mới cho tương lai, trong đó có sản phẩm thịt từ thực vật để thay thế đạm động vật. Điều này cũng mang đến giá trị gia tăng cho cả người dùng, người sản xuất hay chế biến sản phẩm, kể cả góc độ doanh thu và lợi nhuận thu được. Về khách hàng, plant-based hướng đến đối tượng NTD trẻ (18-40 tuổi), ăn thịt động vật nhưng có ý thức bảo vệ sức khỏe và vóc dáng với nhu cầu “ăn kiêng linh hoạt” thay vì tập trung vào đối tượng khách hàng ăn chay truyền thống với mục tiêu chữa bệnh hay tâm linh. Với các nguồn lực bổ sung sáng tạo về ý tưởng, ứng dụng công nghệ chế biến, lên men, cấy mô đang giúp tạo nhiều sản phẩm plant-based có chất lượng và giá trị cao cho chuỗi giá trị mới, từ bán lẻ đến dịch vụ thực phẩm hay nhà hàng.
Plant-based cũng mang đến nguồn thu mới, đa dạng, cải thiện đáng kể hiệu quả và có tác động xã hội do tạo ra hệ sinh thái sản phẩm đa dạng từ nguyên liệu đến thành phẩm, lợi nhuận cao do giá trị gia tăng cho người dùng, đồng thời tạo ra tác động xã hội to lớn cho cộng đồng nhờ tạo ra nhiều việc làm và cải thiện thu nhập cho người lao động với mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp bền vững…. Định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp theo quy mô lớn và bền vững với phương thức canh tác và chất lượng cao. Plant-based cũng mở ra cơ hội lớn cho một số ngành công nghiệp mới như ngành đạm thay thế, thịt thực vật, cung cấp đạm cô đặc bổ sung, cung cấp các bữa ăn lành mạnh thay thế cho nhiều đối tượng liên quan trong chuỗi giá trị.
Đặc biệt để ngành thịt thực vật đạt được tiềm năng tăng trưởng đầy đủ ở châu Á, ngành này cần đa dạng hóa và mở rộng phạm vi chủng loại sản phẩm mới bên ngoài các loại thịt giả truyền thống như thịt từ đậu nành, vốn được xem là giá thấp và mang hình ảnh lịch sử. Việc sử dụng các nguyên liệu mới và đổi mới sáng tạo có thể đóng vai trò chính trong việc tạo sự khác biệt cho thế hệ tiếp theo của các sản phẩm thịt từ thực vật và mở rộng sức hấp dẫn đối với nhiều đối tượng khách hàng hơn.
Tái định vị và chuyển đổi nông sản truyền thống thành sản phẩm plant-based
Mục tiêu chính là tái định vị và chuyển đổi nông sản hay thực phẩm truyền thống thành các món ngon và bổ dưỡng từ thực vật để tạo ra các giá trị mới, cao hơn, thu hút nhiều NTD hơn, mở rộng các phân khúc thị trường cao, và đáp ứng thị trường toàn cầu có quy mô đang tăng trưởng.
Để chuyển đổi thực phẩm truyền thống thành plant-based, chúng ta có một số cách tiếp cận mới:
- Tái định vị (xem chi tiết phần dưới): tìm kiếm phân khúc thị trường và nhóm khách hàng mới, tạo ra đề xuất giá trị mới, tìm kiến kênh tiếp thị – bán hàng mới thậm chí mô hình kinh doanh mới với nguồn thu đa dạng & hiệu quả cao hơn.
- Thay thế các thành phần từ động vật bằng các thành phần từ thực vật: thay vì sử dụng các thành phần từ động vật như thịt, trứng và sữa, hãy sử dụng các thành phần từ thực vật như đậu phụ, trái cây, tempeh, nấm, các loại đậu và quả hạch.
- Sử dụng các nguyên liệu gốc thực vật truyền thống theo những cách mới: sử dụng nguyên liệu như gạo, đậu và rau theo những cách chế biến mới để tạo ra các món ăn sáng tạo và có giá trị cao từ thực vật.
- Kết hợp các nguyên liệu gốc thực vật khác nhau để tạo hương vị và kết cấu mới cho món ăn như các loại nước sốt.
- Điều chỉnh các kỹ thuật nấu ăn truyền thống để tạo ra các phiên bản món ăn truyền thống nhưng sử dụng nguyên liệu thực vật. Ví dụ: sử dụng sữa thay thế từ thực vật thay vì dùng sữa động vật trong nước sốt kem.
- Thử nghiệm với gia vị: thêm hương vị cho các món ăn từ thực vật và tạo ra hương vị độc đáo.
Việc lựa chọn cách định vị sẽ phụ thuộc vào đối tượng mục tiêu của thương hiệu, thuộc tính sản phẩm và hệ thống bán hàng riêng. Hiện có một số cách tiếp cận để định vị sản phẩm và thương hiệu cho trà thảo mộc trên thế giới, chẳng hạn:
- Sức khỏe và tinh thần: trà thảo dược thường được bán trên thị trường như một loại thay thế lành mạnh và tự nhiên cho đồ uống có đường. Cách tiếp cận này tập trung vào các đặc tính chữa bệnh và tăng cường sức khỏe của các loại thảo mộc được sử dụng trong trà, chẳng hạn như tác dụng làm dịu, đặc tính tăng cường miễn dịch và lợi ích tiêu hóa.
- Thư giãn và giảm căng thẳng: nhiều loại trà thảo dược được bán trên thị trường như một cách để thư giãn và thoải mái sau một ngày dài. Cách tiếp cận này nhấn mạnh tác dụng làm dịu và làm dịu của các loại thảo mộc được sử dụng trong trà, chẳng hạn như hoa cúc, hoa oải hương và rễ cây nữ lang.
- Hương vị và sự say mê: trà thảo dược cũng có thể được định vị là một loại đồ uống sang trọng và hấp dẫn, tập trung vào hương vị độc đáo và phức hợp của các loại thảo mộc được sử dụng trong trà. Cách tiếp cận này nhấn mạnh trải nghiệm sành điệu và cảm giác khi uống trà thảo mộc.
- Tính bền vững và thân thiện với môi trường: với việc nâng cao nhận thức của NTD về các vấn đề môi trường, các thương hiệu trà thảo mộc có thể định vị mình là thân thiện với môi trường và bền vững, sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc từ các nhà cung cấp hữu cơ và Thương mại công bằng cũng như sử dụng bao bì thân thiện với môi trường.
- Di sản văn hóa: một số loại trà thảo mộc bắt nguồn sâu sắc từ các truyền thống văn hóa cụ thể, chẳng hạn như y học Trung Quốc hoặc Ayurveda. Những loại trà này có thể được định vị như một loại đồ uống đích thực và có ý nghĩa văn hóa, tập trung vào lịch sử và truyền thống gắn liền với các loại thảo mộc được sử dụng trong trà.
Điều đáng chú ý là một số thương hiệu có thể định vị trong nhiều danh mục và sử dụng các thành phần khác nhau để nhắm đến các lợi ích sức khỏe khác nhau. Sự thành công của sản phẩm hoặc thương hiệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như chất lượng, hương vị, tiếp thị, phân phối và một số yếu tố khác.
Minh họa cách thức định vị sản phẩm & thị trường theo định hướng plant-based
Trà thảo mộc là một loại đồ uống được làm từ hỗn hợp hoặc thuốc sắc của các loại thảo mộc, gia vị hoặc nguyên liệu thực vật. Không giống như trà thật (như trà đen, trà xanh hoặc trà ô long), trà thảo dược thường không chứa caffein và có nhiều hương vị cũng như lợi ích cho sức khỏe. Có nhiều loại trà thảo dược khác nhau, bao gồm trà bạc hà – hương vị sảng khoái và lợi ích tiêu hóa, trà hoa cúc – làm dịu và thư giãn, trà gừng – chống viêm, có tác dụng làm ấm và làm dịu, trà dâm bụt – có vị chua/trái cây và chứa nhiều chất chống oxy hóa, trà rooibos- nguồn gốc từ Nam Phi, có vị ngọt và bùi, hỗn hợp thảo dược – kết hợp các loại thảo mộc và gia vị khác nhau như như chanh và gừng hoặc hoa oải hương và hoa cúc. Các thành phần được sử dụng trong trà thảo dược khác nhau tùy thuộc vào loại trà, nhưng một số thành phần phổ biến bao gồm: các loại thảo mộc như bạc hà, hoa cúc và gừng, gia vị như quế và bạch đậu khấu, trái cây như chanh và vỏ cam, hoa như dâm bụt và hoa oải hương.
Tiềm năng thị trường cho trà thảo mộc là rất lớn, đặc biệt là trong thời kỳ hậu COVID, nơi NTD ngày càng quan tâm đến các sản phẩm tự nhiên và tốt cho sức khỏe. Quy mô thị trường trà thảo dược toàn cầu được định giá 1,5 tỷ USD vào năm 2020 và dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm là 6,4% từ năm 2021 đến năm 2028. Châu Á Thái Bình Dương là thị trường lớn nhất của trà thảo mộc, cùng với Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản là những NTD hàng đầu. Tại Việt Nam, ngày càng có nhiều người quan tâm đến trà thảo mộc khi NTD đang tìm kiếm các sản phẩm thay thế tự nhiên và lành mạnh cho trà và cà phê truyền thống.
Các sản phẩm thay thế thịt làm từ rau hoặc thảo mộc cũng đang là xu hướng định vị sản phẩm và phát triển mới trong ngành công nghiệp plant-based. Một số tùy chọn phổ biến bao gồm:
- Đậu phụ và tempeh (từ đậu nành lên men): cả 2 làm từ đậu nành và lựa chọn thay thế thịt phổ biến trong nhiều món ăn châu Á.
- Seitan (thịt trắng): làm từ gluten lúa mì, kết cấu dai và thường được dùng thay thế cho thịt trong các món ăn như món xào và bánh mì.
- Đậu lăng và đậu: nguồn đạm thực vật tuyệt vời, sử dụng trong nhiều món ăn, từ súp và món hầm cho đến bánh mì kẹp thịt chay.
- Mít: kết cấu tương tự như thịt lợn kéo, khiến nó trở thành một loại thịt thay thế phổ biến trong các món ăn chay và thuần chay.
- Nấm: một số loại nấm như portobello và shiitake, kết cấu thịt, được sử dụng trong các món ăn như bánh mì kẹp thịt nấm và món hầm.
Cơ hội khởi nghiệp sáng tạo các sản phẩm plant-based tại Châu Á
Các nước châu Á có lịch sử lâu đời về chế độ ăn giàu thực vật. Covid-19 khiến NTD tập trung hơn vào các lựa chọn chế độ ăn uống lành mạnh và thúc đẩy doanh số kinh doanh đạm thay thế gia tăng. Khu vực APAC hiện chiếm 92% thị trường thịt thay thế trên thế giới. Ấn Độ đứng đầu bảng xếp hạng thế giới về tỷ lệ ăn chay cao nhất, với người ăn chay chiếm 38% dân số cả nước. Và trên khắp khu vực, hơn 1/3 tổng số NTD có chế độ ăn ít thịt hoặc không ăn thịt. APAC đang trải qua sự bùng nổ đổi mới đạm thay thế với các khoản đầu tư vào đạm thay thế đã tăng từ 162 triệu đô la vào năm 2020 lên 312 triệu đô la vào năm 2021 (tăng 92%). Trong khi thị trường đạm thay thế còn non trẻ ở châu Á, cả khu vực công và tư nhân đều cam kết đầu tư vào không gian mới nổi này. Năm 2019, Singapore là quốc gia đầu tiên phê duyệt thịt nuôi cấy làm thực phẩm cho con người và dự định sản xuất 30% nhu cầu dinh dưỡng địa phương vào năm 2030. Karana (Singapore) là startup thực phẩm, thương hiệu thịt làm từ thực vật đầu tiên ở châu Á với sản phẩm chủ lực — sản phẩm thay thế thịt lợn — được làm hoàn toàn từ mít (nguồn gốc trồng ở Sri Lanka). Vào tháng 07/2020, Karana đã huy động được 1,7 triệu đô la tài trợ hạt giống từ các nhà đầu tư bao gồm Big Idea Ventures, quỹ dành riêng cho thực phẩm có nguồn gốc thực vật được hỗ trợ bởi công ty đầu tư nhà nước Temasek của Singapore và công ty thịt Tyson Foods của Hoa Kỳ. Các startup các sản phẩm plant-based ngày càng được các quỹ đầu tư và các tổ chức tăng tốc startup quan tâm đầu tư do tiềm năng phát triển của thị trường, đặc biệt các startup ĐSMT và sở hữu công nghệ có tiềm năng chuyển đổi ngành công nghiệp thực phẩm và nông nghiệp.
Sự tập trung của NTD vào sức khỏe kết hợp với sự gia tăng thu nhập, đổi mới công nghệ trong F&B, và các chính sách hỗ trợ của chính phủ – đặc biệt là ở Singapore, Nhật Bản và Trung Quốc – để thúc đẩy tăng trưởng nhu cầu đối với các sản phẩm plant-based ở thị trường châu Á. Với sự đầu tư nhanh chóng, thực phẩm plant-based ở châu Á đang nhanh chóng phát triển vượt ra ngoài thị trường “thịt giả” truyền thống với nhiều nguồn đạm thực vật sẵn có tại địa phương như đậu xanh, đậu Hà Lan, tảo, đậu phộng, kê, đậu lăng và nấm… Để đáp ứng nhu cầu này, đầu tư vào nghiên cứu khoa học để sản xuất các loại thực phẩm cải tiến đang tăng lên và nhiều loại sản phẩm thực phẩm đạm thay thế đang nhanh chóng mở rộng ra ngoài các sản phẩm tương tự thịt để bao gồm các sản phẩm thay thế từ thực vật cho hải sản, các sản phẩm thay thế không có sữa và đồ uống, và đồ ăn nhẹ đạm không có thịt..
Cơ hội đổi mới ngày càng lớn cho các startup plant-based để tạo ra ý tưởng sáng tạo và dự án để đưa ra thị trường nhanh hơn. Nhưng đâu là xu hướng hỗ trợ chuyển đổi sang các sản phẩm độc đáo trong lĩnh vực plant-based cho startup?
Đổi mới sáng tạo plant-based & câu chuyện khởi nghiệp thịt thực vật từ mít
Innova Market Insights cho rằng plant-based là nền tảng cho đổi mới sáng tạo (ĐMST) cho ngành thực phẩm, có thể giúp ngành nông nghiệp và nông sản truyền thống chuyển dịch theo hướng nông nghiệp hiện đại, nắm bắt và đáp ứng nhu cầu mới nổi của thị trường thế giới. Thật vậy, hãy thử tìm hiểu một số yếu tố ĐMST qua góc nhìn của sản phẩm plant-based mới. Điều trước tiên, sản phẩm plant-based đang tập trung giải quyết những vấn đề mới của thời đại như nguy cơ thiếu hụt thịt động vật trong tương lai không xa, vấn đề ô nhiễm và hiệu ứng nhà kính từ chăn nuôi và giết mổ động vật; vấn đề béo phì, thừa cân, cholesterol cao & bệnh tật chưa kể ý thức hạn chế giết mổ để bảo vệ động vật. Plant-based hướng đến đối tượng phân khúc khách hàng mới với quy mô tăng trưởng nhanh là những người trẻ tuổi 18-40 tuổi, thuộc thế hệ Z (1997-2012) và Gen Y (1981-1996) – có ý thức bảo vệ sức khỏe và giữ gìn vóc dáng với nhu cầu ăn kiêng linh hoạt thay vì tập trung vào đối tượng khách hàng ăn chay truyền thống vì tâm linh hay đạo giáo. Từ đó, sản phẩm plant-based tạo ra nhiều giá trị mới đang được cổ động như bảo vệ động vật, giảm chất thải và bảo vệ môi trường; dinh dưỡng, tốt cho sức khỏe và giữ gìn vóc dáng cơ thể kể cả về tinh thần. Trong đó dinh dưỡng và tính bền vững đóng vai trò quan trọng nhất khi các thương hiệu mong muốn cải tiến thế hệ tiếp nối của thực phẩm plant-based. Bên cạnh đó, nhiều nguồn lực mới bổ sung từ ý tưởng sáng tạo của cộng đồng startup, nhà tài trợ, các nghiên cứu và ứng dụng công nghệ chế biến thực phẩm, công nghệ lên men, tế bào gốc … Điều này thúc đẩy việc sáng tạo thêm các chủng loại sản phẩm và giải pháp ăn-uống mới, đa dạng, dinh dưỡng với hương vị mới, ngon miệng và tiện lợi cho cả NTD cuối (B2C) và các chuỗi dịch vụ ăn uống như nhà hàng (B2B). Kết quả tất yếu mang đến những giá trị gia tăng về các nguồn thu, doanh số và lợi nhuận, có tác động xã hội tích cực cho người sản xuất, chế biến sản phẩm, tạo thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng người trồng nguyên liệu nông sản với nền tảng nông nghiệp xanh và bền vững. Xa hơn nữa, việc tiếp cận và xúc tiến thị trường xuất khẩu quốc tế giúp phát triển nền kinh tế nông nghiệp với chất lượng và giá trị cao theo quy mô lớn và bền vững và hội nhập chuỗi cung ứng toàn cầu.
Lấy ví dụ thịt thay thế từ mít để minh họa cho định hướng sáng tạo và chuyển đổi sang ngành mới nổi – thịt thực vật từ mít (còn gọi là thịt giả). Ở các nước phát triển ở Châu Á như Ấn Độ, Sri Lanka, Việt Nam, mít được trồng và khai thác với quy mô và sản lượng lớn nhưng chủ yếu ở dạng tiêu thụ trái tươi hoặc snack (như mít sấy, bánh tráng mít…) với chuỗi giá trị thấp và thị trường tiêu thụ bấp bênh. Mít cung cấp hàm lượng dinh dưỡng (đạm, xơ, đường và không có cholesterol) và đặc biệt mít có kết cấu giống thịt động vật nên nhanh chóng được thế giới ưa chuộng. Vài năm gần đây, mít được xem như nguồn nguyên liệu tốt để sáng tạo hàng chục sản phẩm thịt thực vật đa dạng như thịt xé, thịt băm, burger, xúc xích, khô mít… và hiện được tiêu thụ khá phổ biến tại nhiều nước ở Châu Âu, Mỹ kể cả ở Ấn Độ, Trung Quốc và Singapore. Nước Mỹ và Châu Âu nhập khẩu nguyên liệu mít chủ yếu từ các nước Châu Á như Ấn Độ, Sri Lanka với sự tham gia của các startup mới. Điều lý thú ở Singapore có sản phẩm chả giò mít, bún chả mít, Hà Lan có hủ tíu mít, nước Anh thì có khô mít, bánh mì mít. Giá bán lẻ sản phẩm thịt mít trong siêu thị Mỹ hiện khoảng 1 đến 1.5 triệu/kg, một khoảng chênh lệch quá lớn so với giá bán lẻ mít tươi hiện nay khoảng 8.000-10.000/kg tại các tỉnh miền tây Việt Nam. Các quốc gia như Australia, Ấn Độ, Sri Lanka và Uganda đã tập trung nghiên cứu và ứng dụng chuỗi giá trị mít hướng xuất khẩu từ lâu và tìm cách thúc đẩy phát triển mít như một ngành kinh tế nông nghiệp quan trọng của họ. Trong khi đó, nước ta đang trồng mít gần như ở mọi miền và nhiều tỉnh nhưng sản phẩm mít có giá trị cao như thịt mít vẫn chưa được phát triển đúng mức! Bên cạnh công ty Vinamit chủ yếu xuất khẩu mít nguyên liệu đóng lon đi quốc tế thì gần đây mới xuất hiện thương hiệu Startup Lemit Foods (Ngã Bảy, Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang) đang giới thiệu một số sản phẩm độc đáo ban đầu ra thị trường như snack mít, pate mít, khô mít, chả cá mít, mộc mít… Hiện chỉ có ít doanh nghiệp trong nước quan tâm đầu tư phát triển ngành thịt thực vật bên cạnh sản phẩm ăn chay truyền thống từ nguyên liệu đậu nành. Rõ ràng nhu cầu định hình và phát triển ngành công nghiệp thịt mít mới nói riêng và thịt thực vật nói chung cho Việt Nam là cần thiết theo chuỗi giá trị mới nhằm đáp ứng nhu cầu thịt thực vật đang tăng trưởng đáng kể trên thế giới đồng thời phát triển ngành kinh tế nông nghiệp bền vững cho các tỉnh có diện tích canh tác mít lớn, hình thành các làng nghề mới với hệ sinh thái sản phẩm đa dạng từ mít, góp phần hạn chế tình trạng giải cứu mít khi thị trường xuất khẩu “dội chợ” và cải thiện thu nhập cho người trồng mít. Việt Nam có lợi thế về vùng trồng nguyên liệu với quy mô lớn, khả năng nấu nướng và chế biến sản phẩm sẽ góp phần quan trọng gia tăng giá trị và sức hút đối với thực phẩm đóng gói và tiện lợi cho thị trường xuất khẩu.
Lemit Foods, Startup đoạt giải nhất cuộc thi khởi nghiệp ĐMST 2023, tỉnh Hậu Giang
Ngoài ra, việc sử dụng các nguyên liệu mới, bổ sung và cải tiến hương vị như nấm, legume, đậu các loại có thể hỗ trợ tạo sự khác biệt cho thế hệ tiếp theo của các sản phẩm thịt từ thực vật từ Việt Nam và mở rộng sức hấp dẫn của chúng đối với nhiều đối tượng khách hàng và thị trường hơn nữa.
Công ty nghiên cứu thị trường Asia Research & Engagement (Singapore) đã công bố báo cáo về 14 thành phần đạm thay thế, 7 quốc gia châu Á đang có vị trí thuận lợi để mở rộng canh tác và chế biến với kết luận đáng suy ngẫm đối với những người có tầm nhìn xa từ khắp Đông Nam Á với câu hỏi tự vấn “Tôi có đang ngồi trên một mỏ vàng và chỉ cần bắt đầu đào không?”. Cơ hội kinh doanh đa dạng có thể đến từ nhiều góc nhìn và đối tượng khác nhau từ nguyên liệu cho người trồng và cung cấp, sản xuất và cung cấp đạm cô đặc làm nguyên liệu, sản phẩm sơ chế/chế biến và xuất khẩu đối với nhà sản xuất (NSX) và thương mại, người khởi nghiệp với ý tưởng mới, nhà đầu tư, doanh nhân và cả người hoạch định chính sách. Cuộc khủng hoảng COVID-19 mang đến thách thức và cả cơ hội cho các quốc gia ưu tiên tái định vị, đổi mới chuỗi giá trị, chuyển đổi mô hình kinh doanh để tăng cường khả năng phục hồi và tăng trưởng các ngành mới nổi nhằm biến những đổi mới này thành nền tảng cho một nền kinh tế nông nghiệp xanh và bền vững. Nhìn sang nước Autralia, họ đang định hướng trở thành một cường quốc đạm từ thực vật trong tương lai. Một báo cáo mới của cơ quan CSIRO của chính phủ trích dẫn rằng lĩnh vực này có thể trị giá từ 3 tỷ đến 9 tỷ đô la vào năm 2030 từ số liệu hiện tại trị giá 140 triệu đô la.
Chuyển đổi nông sản Việt Nam thành sản phẩm plant-based
Việt Nam là một quốc gia có nhiều loại cây trồng thực vật phong phú và đa dạng với vị trí thuận lợi để sản xuất, chế biến và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm plant-based có giá trị cao trên phạm vi toàn thế giới. Việt Nam có tiềm năng rất lớn để chuyển đổi nông sản theo hướng sản phẩm plant-based do chúng ta có rất nhiều loại rau củ quả nhiệt đới có thể gia tăng giá trị khi được sử dụng để chế biến các sản phẩm plant-based. Chẳng hạn, quả chanh hay mít tươi có thể được coi là plant-based vì chúng đều có nguồn gốc từ thực vật. Chanh là một loại trái cây có múi được trồng trên cây chanh, là một loại cây. Mít là một loại trái cây lớn được trồng trên cây, còn được gọi là cây mít. Cả chanh và mít đều là plant-based tự nhiên và chưa qua chế biến, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng và lợi ích cho sức khỏe. Chanh là nguồn cung cấp vitamin C dồi dào, trong khi mít là nguồn cung cấp chất xơ, kali và vitamin C dồi dào, có thể được dùng thay thế thịt trong các món mặn do kết cấu và tính linh hoạt. Ngay cả hạt mít cũng có thể được sử dụng để tạo ra các sản phẩm plant-based, được luộc hoặc rang và dùng như món ăn nhẹ hoặc trong các món mặn hay xay mịn dùng thay thế bột mì trong làm bánh, làm sữa hoặc bơ hạt mít, chiết xuất và sử dụng làm nguồn đạm thực vật, thậm chí lên mên và rang xay thành một loại bột thay thế một phần bột ca cao với mùi hương tương tư. Nấm là một nguồn đạm tuyệt vời, một loại nguyên liệu linh hoạt được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm plant-based do hương vị và kết cấu độc, như bánh mì kẹp thịt nấm, món hầm nấm và món risotto nấm do. Ẩm thực Việt Nam được biết đến với việc sử dụng các loại thảo mộc và gia vị tươi, như sả, gừng và rau mùi. Những thành phần này có thể được sử dụng để thêm hương vị cho các món ăn plant-based và tạo ra hương vị độc đáo và chân thực, kể ứng dụng ở mức cao hơn khi sử dụng chúng là các loại nước xốt tươi để gia tăng thêm hương vị độc đáo và độ phức tạp cho các món ăn. Để định hướng xuất khẩu nông sản, chúng ta có thể chuyển đổi chúng thành các sản phẩm plant-based khác nhau, chẳng hạn trà thảo mộc sử dụng sả, lá dứa và gừng với hương vị độc đáo; các loại rau củ phổ biến như khoai lang, cà rốt và khoai môn có thể được cắt lát và khử nước để tạo ra khoai tây chiên giòn, một sự thay thế lành mạnh cho khoai tây chiên truyền thống; rau củ được khử nước và nghiền thành bột thực vật mịn, sử dụng như một chất tạo hương vị hoặc để tăng thêm giá trị dinh dưỡng cho các loại thực phẩm; rau khô như nấm, cà chua và ớt có thể được đóng gói và xuất khẩu như một món ăn nhẹ hoặc nguyên liệu tốt cho sức khỏe; rau củ muối chua như củ cải trắng và cà rốt có thể được xuất khẩu như một món ăn nhẹ hoặc gia vị ngon và tốt cho sức khỏe; các loại rau như tỏi, hành và ớt có thể được sử dụng để làm các loại gia vị có hương vị như nước sốt nóng, tương ớt và nước sốt tỏi; các loại thảo mộc Việt Nam như sả, gừng và bạc hà có thể được sử dụng để tạo ra những hỗn hợp trà thảo mộc hay kẹo thảo dược độc đáo và có hương vị, chứa nhiều chất chống oxy hóa và có lợi cho sức khỏe… Để biến những nguyên liệu truyền thống của Việt Nam này thành plant-based, bạn có thể thử nghiệm các phương pháp nấu ăn, gia vị, cách chế biến và kết hợp từ các nguyên liệu khác nhau.
Liệu chúng ta có thể sử dụng nền tảng plant-based như một định vị mới để tạo điều kiện hỗ trợ ngành nông nghiệp Việt Nam gia tăng giá trị và thúc đẩy xuất khẩu những sản phẩm chất lượng cao ra thị trường thế giới?
Bằng cách nắm bắt xu hướng plant-based, Việt Nam có thể phát triển các loại sản phẩm F&B plant-based sáng tạo, chất lượng cao. Nông dân và nhà sản xuất Việt Nam có thể tiếp cận các thị trường xuất khẩu và tạo ra những cơ hội thú vị để phát triển bền vững, tăng trưởng và thịnh vượng. Đặc biệt xu xướng nghiên cứu và phát triển các nguồn đạm plant-based thay thế đạm từ thịt động vật đang tăng trưởng nhu cầu ngày càng mạnh mẽ đối với nhiều nhóm sản phẩm đa dạng từ thịt, hải sản, sữa. Minh họa cụ thể chính là hệ sinh thái sản phẩm thịt từ mít của một khởi nghiệp của tỉnh Hậu Giang – Câu chuyện LemitFoods. Các sản phẩm và mô hình kinh doanh sáng tạo như thế có thể làm giảm tác động môi trường của nông nghiệp chăn nuôi và cung cấp cho NTD những lựa chọn mới về lựa chọn thực phẩm bền vững và có đạo đức, đồng thời hình thành một số mô hình kinh doanh sáng tạo và tạo ra tác động tích cực cho xã hội với các mô hình kinh doanh toàn diện (bao trùm), mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, hoặc định hướng ESG theo xu hướng phát triển mới.
Sự xuất hiện của các xu hướng phát triển thị trường mới, mô hình công nghệ nông nghiệp & thực phẩm mới mang đến cả cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và khởi nghiệp của Việt Nam liên quan đến:
Cơ hội:
- Tái định vị & nâng tầm sản phẩm nông nghiệp truyền thống của Việt Nam định hướng phục vụ các thị trường cao cấp trong và ngoài nước theo xu hướng mới
- Áp dụng tư duy sáng tạo, các công nghệ và mô hình kinh doanh mới giúp gia tăng giá trị, hiệu quả, giảm lãng phí và nâng cao năng suất
- Cung cấp nhiều lựa chọn mới, đa dạng với giá trị cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường đang phát triển đối với các sản phẩm thực phẩm bền vững và thân thiện với môi trường
- Tận dụng để đổi mới và cải thiện sản phẩm và dịch vụ nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường
Thách thức:
- Việc triển khai tư duy sáng tạo, công nghệ và mô hình kinh doanh mới có thể tốn kém và cần đầu tư đáng kể, có thể là rào cản đối với các khởi nghiệp và SME với nguồn lực hạn chế
- Thích ứng với các quy định và tiêu chuẩn mới trong các lĩnh vực như an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc
- Sự tham gia & cạnh tranh gia tăng từ của các doanh nghiệp lớn, lâu đời hơn vào thị trường với nhiều nguồn lực và chuyên môn tốt hơn
Nhìn chung, mặc dù có thể có những thách thức đối với các khởi nghiệp và SME nhưng những lợi ích tiềm năng về đổi mới sáng tạo, tính hiệu quả và khả năng cạnh tranh thị trường có thể khiến việc đầu tư trở nên đáng giá nhiều hơn cho tương lai.
Phần tiếp theo chúng ta sẽ đi sâu vào thế giới của các sản phẩm nông sản Việt Nam được đề xuất tái định vị dựa vào nguồn gốc sản phẩm plant-based, khám phá các xu hướng mới nhất và hiểu biết về NTD thế giới, lựa chọn sản phẩm mục tiêu, cách thức định vị và các chiến lược truyền thông tiếp thị phù hợp để giúp đổi mới sáng tạo và đưa nông sản Việt lên tầm cao mới ngay tại thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu trên thế giới.
Thật vậy, định vị “plant-based” có thể xem là một cách tiếp cận định vị mới để tăng giá trị và lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp truyền thống của Việt Nam trên thị trường thế giới theo xu hướng mới. Khi ngày càng có nhiều NTD nhận thức được lợi ích về sức khỏe và môi trường của chế độ ăn có nguồn gốc thực vật, nhu cầu về các sản phẩm plant-based đa dạng ngày càng gia tăng. Các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam thường tươi và đa dạng, nguồn nguyên liệu đồi dào, có thể được sử dụng để tạo ra nhiều loại F&B plant-based, chẳng hạn như thực phẩm thay thế thịt, thực phẩm thay thế sữa, đồ ăn nhẹ và đồ uống. Bằng cách định vị các sản phẩm này là có nguồn gốc từ thực vật, ngành nông nghiệp Việt có thể khai thác xu hướng đang phát triển này và tạo sự khác biệt so với các nhà sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Điều này có khả năng dẫn đến tăng nhu cầu và giá cao hơn cho các sản phẩm này trên thị trường. Ngoài ra, việc quảng bá các sản phẩm plant-based cũng có thể giúp làm nổi bật tính bền vững và lợi ích sức khỏe của các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam, điều này có thể nâng cao hơn nữa sức hấp dẫn của chúng đối với NTD có ý thức về môi trường.
Một số gợi ý về cách định vị plant-based với giá trị đề xuất mới cho nông sản Việt Nam:
Đề xuất giá trị | Mô tả chi tiết |
Sức khỏe và tính bền vững | NTD ngày càng quan tâm sức khỏe và ý thức về môi trường hơn. Các sản phẩm plant-based được xem là giải pháp thay thế lành mạnh và bền vững hơn cho các sản phẩm từ động vật. Với định vị plant-based mới, các sản phẩm nông nghiệp truyền thống Việt Nam có thể thu hút thị trường đang phát triển về sức khỏe và NTD có ý thức về môi trường |
Hương vị độc đáo và chân thực | Ẩm thực Việt Nam được biết đến với hương vị độc đáo, phong phú và chân thực, và nhiều sản phẩm nông nghiệp truyền thống được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon từ thực vật. Bằng cách làm nổi bật hương vị và nguyên liệu độc đáo của ẩm thực Việt, các doanh nghiệp tạo ra khác biệt cho sản phẩm và nổi bật trên thị trường thực vật |
Bản sắc văn hóa | Các sản phẩm nông nghiệp truyền thống Việt Nam đã ăn sâu vào văn hóa và lịch sử của đất nước. Bằng cách định vị plant-based, các doanh nghiệp giới thiệu bản sắc và di sản văn hóa. Đây là công cụ tiếp thị mạnh mẽ để thu hút khách du lịch và NTD quốc tế |
Hiệu quả về chi phí | Sản xuất các sản phẩm plant-based tiết kiệm chi phí hơn so với các sản phẩm từ động vật, vì chúng yêu cầu ít tài nguyên hơn và có tác động môi trường thấp hơn. Bằng cách định vị plant-based, các doanh nghiệp nông sản có thể tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trường |
Giải độc & làm sạch cơ thể | Sản phẩm plant-based hỗ trợ NTD đang tìm kiếm những cách tự nhiên & thuận tiện để loại bỏ độc tố khỏi cơ thể, cải thiện sức khỏe và phúc lợi, đặc biệt là thông qua việc giải độc cơ thể phát sinh từ những tác động tiêu cực của chế độ ăn uống không lành mạnh, ô nhiễm môi trường và các chất độc khác đối với cơ thể. Một số sản phẩm như trà thảo dược của Việt Nam có đặc tính giải độc tự nhiên như bồ công anh, cây kế sữa hoặc gừng giúp loại bỏ độc tố khỏi cơ thể và cải thiện sức khỏe tổng thể một cách thuận tiện và tự nhiên |
Tăng cường miễn dịch cơ thế | Nhiều khách hàng tìm cách tăng cường hệ thống miễn dịch, giữ gìn sức khỏe và bảo vệ bản thân khỏi bệnh tật một cách tự nhiên & hiệu quả, Các loại trà thảo dược của Việt Nam là giải pháp tốt giúp tăng cường miễn dịch tự nhiên, chẳng hạn như hoa cúc, nhân sâm |
Thư giãn và giảm căng thẳng | Nhiều người tìm đến các loại sản phẩm thiên nhiên như trà thảo mộc để giúp họ thư giãn và giảm căng thẳng. Thị trường bao gồm những người đang tìm kiếm các biện pháp tự nhiên cho các vấn đề về lo lắng, căng thẳng và giấc ngủ. Các thương hiệu định vị mình như một công cụ giúp thư giãn và giảm căng thẳng có thể hấp dẫn thị trường này |
Trên đây chỉ là một vài ví dụ tiêu biểu cho đề xuất giá trị để định vị sản phẩm plant-based. Thực tế có nhiều phân khúc và cách định vị sản phẩm khả thi trên thị trường thế giới giúp khai thác cơ hội kinh doanh lớn. Điều quan trọng là tiến hành nghiên cứu xu hướng thị trường và thu thập phản hồi từ khách hàng tiềm năng để đảm bảo rằng đề xuất giá trị phù hợp với nhu cầu và mong muốn của họ.
Nhìn chung, việc tái định vị các sản phẩm nông nghiệp truyền thống của Việt Nam theo hướng plant-based là một chiến lược tốt để tạo ra và gia tăng giá trị và khả năng cạnh tranh của chúng trên thị trường toàn cầu. Bằng cách thu hút những NTD quan tâm đến sức khỏe và quan tâm đến môi trường, làm nổi bật hương vị độc đáo và bản sắc văn hóa, đồng thời tiết kiệm chi phí sản xuất cũng như tạo ra nhiều giá trị mới trong các phân khúc tiêu dùng mới, các sản phẩm nông nghiệp truyền thống của Việt Nam từ thực vật có thể là một đề xuất thành công cho các doanh nghiệp và khởi nghiệp tham gia.
Hãy thử khám phá những ý tưởng chuyển đổi một số nguyên liệu quen thuộc của Việt Nam sang sản phẩm plant-based:
Nguyên liệu | Ứng dụng cho sản phẩm plant-based |
Chanh | Trái cây có múi chứa nhiều vitamin C và có nhiều công dụng trong ẩm thực. Nước chanh được sử dụng để làm nước xốt salad hoặc nước xốt làm từ thực vật cho đậu phụ hoặc tempeh, làm kem chanh, vỏ tạo thêm hương vị cho các món nướng hoặc món mặn, thêm vào nước hoặc trà để tạo hương vị |
Cam | Trái cây có múi chứa nhiều vitamin C và flavonoid, có đặc tính chống viêm. Nước ép hoặc sinh tố cam từ thực vật, hoặc thêm vào món salad hoặc món tráng miệng, vỏ cam dùng làm hương liệu trong các món nướng |
Hoa sen | Rễ và hạt sen dùng trong các món ăn từ thực vật. Củ sen được cắt lát và xào, thêm vào súp hoặc dùng thay thế khoai tây trong các món ăn như củ sen nghiền. Hạt sen luộc ăn tráng miệng hoặc dùng làm món mặn như hạt sen xào rau củ. Thậm chí tơ sen là nguyên liệu để sản xuất tơ lụa cao cấp |
Mãng cầu | Mãng cầu xiêm là một loại trái cây rất giàu chất chống oxy hóa và có lợi cho sức khỏe. Trái cây được sử dụng để làm sinh tố hoặc nước ép từ thực vật, thêm vào các món tráng miệng như kem, bánh pudding mãng cầu, sinh tố mãng cầu, lá mãng cầu xiêm cũng được pha thành một loại trà được cho là có đặc tính chống viêm và chống ung thư |
Nấm | Loại nguyên liệu linh hoạt được sử dụng trong nhiều món ăn từ thực vật. Chúng được xào, xào hoặc nướng và được sử dụng làm chất thay thế thịt trong các món ăn như bánh mì kẹp thịt nấm, món hầm hoặc mì Ý bolognese |
Xoài | Được sử dụng trong nhiều món ăn ngọt và mặn từ thực vật. Nó được sử dụng để làm sinh tố xoài, salsa xoài, tương ớt xoài, xốt tươi hoặc thêm vào món salad hoặc món xào |
Mít | Mít là loại thực phẩm thay thế thịt tuyệt vời và được dùng trong các món ăn như pate mít, bánh mì kẹp thịt heo mít hoặc cà ri mít. Nó cũng được sử dụng để làm mít khô hoặc thêm vào món salad. Hạt mít luộc hoặc rang được dùng như món ăn nhẹ hoặc món mặn. Hạt mít xay dùng thay thế bột mì trong làm bánh (bánh mì, bánh kếp và bánh nướng xốp) và thay thế một phần bột ca cao để giảm giá thành, làm sữa hoặc bơ hạt mít hay dùng như nguồn đạm thực vật |
Gạo | Sử dụng để làm nhiều loại sản phẩm plant-based như sữa gạo, bột gạo, bột đạm gạo, bánh gạo. Sản phẩm được sử dụng thay thế cho sữa bò, bột mì và bột đạm từ động vật trong các công thức nấu ăn từ thực vật khác nhau |
Hạt điều | Sử dụng để làm pho mát thuần chay, thịt và sữa từ thực vật. Phô mai hạt điều được làm bằng cách trộn hạt điều đã ngâm với men dinh dưỡng, nước cốt chanh và gia vị, trong khi sữa hạt điều được làm bằng cách trộn hạt điều đã ngâm với nước và chất làm ngọt (tùy chọn) |
Thanh long | Dùng để làm sinh tố, sữa chua thuần chay và kem hấp. Để làm một bát sinh tố thanh long, hãy trộn thanh long đông lạnh với sữa thực vật, chuối và các loại trái cây mong muốn khác, sau đó cho granola, các loại hạt và hạt lên trên |
Nha đam | Được dùng để làm đồ uống từ thực vật như nước ép nha đam và sinh tố nha đam. Để làm nước ép lô hội, trộn gel lô hội với nước và chất làm ngọt (tùy chọn) |
Dừa | Được sử dụng để làm nước cốt dừa, kem dừa và dầu dừa. Những sản phẩm này được sử dụng thay thế cho sữa, kem và bơ trong các công thức nấu ăn từ thực vật khác nhau |
Cà phê | Được sử dụng để pha chế đồ uống có nguồn gốc từ thực vật như lattes thuần chay và frappuccino. Để pha cà phê thuần chay, hãy trộn cà phê đã pha với sữa thực vật và chất làm ngọt (không bắt buộc). Để pha chế frappuccino thuần chay, hãy trộn cà phê đã pha với đá, sữa thực vật và chất làm ngọt (tùy chọn) |
Đậu phộng | Sử dụng như một nguồn đạm trong các công thức nấu ăn từ thực vật khác nhau như món xào, cà ri và sa lát. Nó cũng được sử dụng để tạo ra các phiên bản thuần chay của trứng bác, trứng tráng và bánh |
Sả | Sử dụng để tạo hương vị cho các món ăn từ thực vật khác nhau như súp, món xào và cà ri. Nó cũng được sử dụng để pha trà sả bằng cách ngâm sả tươi hoặc khô trong nước nóng |
Dứa | Loại trái cây nhiệt đới chứa nhiều vitamin C và bromelain, một loại enzyme hỗ trợ tiêu hóa. Trái cây được sử dụng để làm nước ép hoặc sinh tố từ thực vật, được thêm vào món salad hoặc món tráng miệng, làm nước xốt thịt từ thực vật, vì các enzym trong quả giúp làm mềm thịt, làm mứt dứa, nước cốt dừa lá dứa, đậu phụ tráng dứa, tacos dứa và đậu đen, gazpacho dứa và dưa chuột, salad dứa và bơ, trà dứa gừng nước dứa, kem dứa, sinh tố dứa, salsa dứa, bánh úp dứa, lát dứa khô, tương ớt dứa… |
Nghiên cứu & phát triển, truyền thông và tiếp thị sản phẩm plant-based
Việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm plant-based đòi hỏi một quy trình toàn diện bao gồm nghiên cứu thị trường, thử nghiệm sản phẩm, thiết kế bao bì và truyền thông tiếp thị. Điều quan trọng là cần nắm bắt những xu hướng thị trường mới, xác định những khoảng trống trên thị trường plant-based để tìm kiếm, thấu hiểu và cung cấp giải pháp đáp ứng các sở thích, nhu cầu bmới hoặc nhu cầu chưa được thỏa mãn của các phân khúc khách hàng mục tiêu. Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp xác định các ý tưởng và cơ hội chưa được khai thác và phát triển các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của NTD.
Bước thứ hai, các doanh nghiệp có thể phát triển nguyên mẫu, hoặc sản phẩm mẫu và tiến hành thử nghiệm hương vị với NTD để thu thập phản hồi và tinh chỉnh sản phẩm. Bước này là cần thiết để đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng mong đợi của NTD về hương vị, kết cấu và giá trị dinh dưỡng.
Thiết kế bao bì cũng là một phần thiết yếu trong việc phát triển các sản phẩm plant-based, tiếp thị sản phẩm và tác động đến nhận thức của NTD về sản phẩm. Về cơ bản thiết kế bao bì cần hấp dẫn trực quan, cung cấp nhiều thông tin về thành phần, giá trị dinh dưỡng và tính bền vững của sản phẩm. Doanh nghiệp cũng cần chú ý tuân thủ các quy định nhập khẩu đối với các sản phẩm plant-based có thể khác nhau ở các quốc gia. Bằng cách tuân thủ các yêu cầu ghi nhãn, quy định an toàn thực phẩm và luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp có thể đảm bảo an toàn và chất lượng sản phẩm cũng như bảo vệ uy tín thương hiệu của mình.
Truyền thông tiếp thị là một thành phần quan trọng trong sự thành công của các sản phẩm plant-based. Khi sản phẩm đã được phát triển, các chiến lược truyền thông tiếp thị hiệu quả là rất quan trọng để tiếp cận đối tượng mục tiêu đặc biệt quan trọng để truyền thông & dẫn dắt nhu cầu sản phẩm mới. Truyền thông tiếp thị xã hội, tiếp thị người ảnh hưởng và tiếp thị nội dung có thể được sử dụng để tiếp cận nhiều đối tượng NTD có ý thức về sức khỏe và môi trường. Truyền thông xã hội là một cách hiệu quả để tiếp cận một lượng lớn khách hàng tiềm năng, nâng cao nhận thức về thương hiệu và xây dựng cộng đồng khách hàng trung thành. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các nền tảng truyền thông xã hội như Instagram, Facebook và Twitter để quảng cáo các sản phẩm plant-based, chia sẻ công thức nấu ăn và tương tác với khách hàng. Tiếp thị người ảnh hưởng là một cách hiệu quả khác để tiếp cận đối tượng mục tiêu. Những người có ảnh hưởng là những cá nhân có lượng người theo dõi trên mạng xã hội lớn, những người có thể quảng bá sản phẩm tới khán giả của họ. Các doanh nghiệp có thể hợp tác với những người có ảnh hưởng trong lĩnh vực sức khỏe và thể chất để quảng cáo các sản phẩm làm từ thực vật của họ tới đối tượng mục tiêu. Kế tiếp, tiếp thị nội dung liên quan đến việc tạo nội dung chất lượng cao, như viết và đăng bài viết trên blog, video và công thức nấu ăn, cung cấp giá trị cho đối tượng mục tiêu. Bằng cách cung cấp nội dung hữu ích liên quan đến các sản phẩm plant-based, các doanh nghiệp có thể xây dựng lòng tin và khẳng định mình là người có thẩm quyền trong không gian sản phẩm plant-based. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng nên xem xét quảng cáo trả tiền, tiếp thị qua email và các sự kiện như một phần trong kế hoạch tiếp thị. Bằng cách tạo một kế hoạch tiếp thị toàn diện kết hợp các chiến lược khác nhau & đa kênh kết hợp cả online và offline, các doanh nghiệp có thể tiếp cận đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả và tăng doanh số bán các sản phẩm plant-based của họ.
Tóm lại, tiếp thị hiệu quả là rất quan trọng đối với sự thành công của các sản phẩm plant-based. Bằng cách sử dụng tiếp thị truyền thông xã hội, tiếp thị có ảnh hưởng, tiếp thị nội dung và các chiến lược khác, các doanh nghiệp có thể quảng bá hiệu quả các sản phẩm làm từ thực vật tới đối tượng mục tiêu và tăng doanh số bán hàng.
Sau cùng, việc quản lý chuỗi cung ứng phù hợp cho các sản phẩm plant-based là rất cần thiết để đảm bảo chất lượng ổn định, tính bền vững và hiệu quả chi phí. Bằng cách tìm nguồn nguyên liệu chất lượng cao, đầu tư vào thiết bị sản xuất hiện đại, tối ưu hóa kênh phân phối và đảm bảo cơ sở lưu trữ phù hợp, các doanh nghiệp có thể tạo ra chuỗi cung ứng mạnh mẽ cho các sản phẩm plant-based của mình.
Tóm lại, ngành công nghiệp plant-based đang phát triển nhanh chóng, được thúc đẩy bởi nhu cầu ngày càng tăng của NTD đối với các lựa chọn thực phẩm bền vững và tốt cho sức khỏe. Bằng cách hiểu các xu hướng toàn cầu về thực phẩm plant-based, xác định các cơ hội thị trường và phát triển các chiến lược chuỗi cung ứng và tiếp thị hiệu quả, các doanh nghiệp và khởi nghiệp có thể tận dụng nhu cầu ngày càng tăng này và nắm bắt các cơ hội thị trường hiệu quả và lâu dài trong ngành hàng plant-based hấp dẫn này.
Viện 3AI
Xem thêm:
- Cuộc cách mạng dựa trên thực vật (Plant-Based) kỳ I
- Xu hướng và cơ hội chuyển đổi mô hình kinh doanh truyền thống sang kinh doanh tác động xã hội